Người lao động làm việc bao lâu thì được công ty tăng lương?
Tiền lương là một vấn đề quan trọng mà người lao động cần phải biết. Vậy bao lâu thì người lao động được tăng lương một lần?
- 14-11-2021PGS.TS Trần Đình Thiên: Lo sợ quá làm mọi động lực tịt hết!
- 12-11-2021Thủ tướng giải đáp chương trình ứng phó với dịch COVID-19 trong thời gian tới: Sẽ quan tâm nhiều hơn đến đội ngũ y tế
Bao lâu thì được tăng lương một lần?
Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định, chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động.
Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận cụ thể về điều kiện, thời gian mà mức lương sau khi tăng, hoặc ghi nhận về việc thực hiện việc tăng lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn nâng lương và mức tăng lương mà hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.
Vì vậy, để biết được làm việc bao lâu sẽ được tăng lương, cần căn cứ cụ thể vào hợp đồng lao động đã ký hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế nâng lương của công ty.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng yêu cầu phía công ty buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Việc này sẽ làm cơ sở để thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
Do vậy, nếu hợp đồng lao động thỏa thuận thực hiện tăng lương theo quy định của công ty thì người lao động cần xem xét thang lương, bảng lương của công ty để biết thời điểm mình được tăng lương.
Trường hợp nào công ty buộc tăng lương
- Người lao động ký hợp đồng lao động sau khi hết thử việc.
Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019 cho biết, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, nếu trước đó mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức, thì sau khi thử việc đạt yêu cầu, người lao động phải được trả lương với mức cao hơn.
- Khi lương tối thiểu vùng tăng, người nhận lương tối thiểu sẽ được tăng lương.
Theo Điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2019, tiền lương theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Ngoài ra, nếu làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng này do Chính phủ công bố, dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Mức lương này thường sẽ được tăng dần theo từng năm.
Do vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.
Công ty có bị phạt nếu không tăng lương như đã hứa?
Nếu đã có thỏa thuận cụ thể về việc tăng lương thì cả người lao động và công ty đều có trách nhiệm phải thực hiện. Theo đó, người lao động thỏa mãn các điều kiện tăng lương như thỏa thuận hoặc theo quy định của công ty đề ra thì công ty phải tăng lương cho người đó.
Nếu không thực hiện, công ty có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về hành vi không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận.
Mức phạt này được căn cứ theo số lượng người lao động bị công ty vi phạm. Cụ thể:
- Từ 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
- Từ 10 - 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
- Từ 20 - 30 triệu đồng: Vi phạm từ 51 - 100 người lao động.
- Từ 30 - 40 triệu đồng: Vi phạm từ 101 - 300 người lao động.
- Từ 40 - 50 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Trường hợp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, công ty còn bị phạt nặng hơn với sau:
- Từ 20 - 30 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
- Từ 30 - 50 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
- Từ 50 - 75 triệu đồng: Vi phạm từ 51 người lao động trở lên.